Tính đến thứ Sáu này, tại các cảng phía bắc: Quặng cục Úc là 40,5-41 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng hạt Úc là 39,5-40 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng bán cacbonat Nam Phi là 31,5-32 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng Gabon là 36,5-37 nhân dân tệ/mtu (giảm 2,65% so với tuần trước); Quặng sắt cao Nam Phi là 29-29,5 nhân dân tệ/mtu (giảm 3,31% so với tuần trước). Tại các cảng phía nam: Quặng cục Úc là 44-44,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng hạt Úc là 42-42,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng bán cacbonat Nam Phi là 32-32,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); Quặng Gabon là 41-41,5 nhân dân tệ/mtu (tăng 6,45% so với tuần trước); Quặng sắt cao Nam Phi là 30,5-31 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước).
Tuần này, do hiệu suất tốt của hợp đồng tương lai hợp kim SiMn, thị trường giao ngay hợp kim SiMn tăng nhẹ, kéo theo giá giao ngay quặng mangan tăng nhẹ. Ngoài ra, báo giá quặng mangan tháng 12 của thị trường nước ngoài vẫn không đổi. Các nhà khai thác ít có ý định bán với giá thấp, nhưng giao dịch thực tế trung bình, giá giao dịch giao ngay quặng mangan ít biến động. Các nhà máy hợp kim hạ nguồn tích cực hỏi mua, nhưng thận trọng khi mua quặng mangan giá cao. Xu hướng tương lai vẫn cần tập trung vào tình hình mua thực tế của các nhà máy hợp kim đối với quặng mangan.