Theo thống kê của SMM, sản lượng nhôm trong nước vào tháng 10 năm 2024 (31 ngày) tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước. Đầu tháng 10, công suất phục hồi từ các cải tạo kỹ thuật dần dần bắt đầu sản xuất, nhưng việc phục hồi của một số nhà máy luyện nhôm không đạt kỳ vọng, và việc phục hồi hoàn toàn có thể bị trì hoãn. Được thúc đẩy bởi mùa cao điểm tháng 9-10, nhu cầu về các sản phẩm hợp kim hạ nguồn vẫn ổn định với mức tăng nhẹ. Trong tháng 10, tỷ lệ nhôm lỏng tiếp tục tăng 0,2 điểm phần trăm so với tháng trước và tăng 3,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước lên khoảng 73,93%. Dựa trên dữ liệu của SMM về tỷ lệ nhôm lỏng, sản lượng nhôm thỏi đúc trong nước vào tháng 10 giảm 9,23% so với cùng kỳ năm trước xuống khoảng 965,300 tấn.
Thay đổi công suất: Đến cuối tháng 10, thống kê của SMM cho thấy công suất hiện có của nhôm trong nước là khoảng 45,56 triệu tấn, và công suất hoạt động là khoảng 43,62 triệu tấn, với tỷ lệ hoạt động của ngành tăng 0,64 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước lên 95,74%. Việc phục hồi công suất từ các cải tạo kỹ thuật ở Tứ Xuyên và Quý Châu và các công suất mới ở Tân Cương đã đóng góp vào công suất hoạt động trong tháng 10. Ngoài ra, một dự án thay thế ở Nội Mông cũng đang tiến triển ổn định.
Dự báo sản xuất: Bước vào tháng 11 năm 2024, việc phục hồi và tăng cường các công suất mới dự kiến sẽ tiếp tục tăng công suất hoạt động của nhôm trong nước. Tuy nhiên, do cải tạo kỹ thuật và đóng cửa một nhà máy luyện nhôm ở Hà Nam, dự kiến sẽ ảnh hưởng đến công suất 70,000-80,000 tấn/năm, sự gia tăng tổng thể của công suất hoạt động trong tháng 11 là hạn chế. SMM dự báo rằng đến cuối tháng 11, công suất hoạt động hàng năm của nhôm trong nước sẽ đạt 43,77 triệu tấn/năm. Khi tháng 11 dần chuyển sang mùa thấp điểm, cùng với giá nhôm dao động ở mức cao, một số ngành sử dụng cuối có thể áp dụng cách tiếp cận chờ đợi, ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu về các sản phẩm hợp kim như nhôm thanh. Dự kiến tỷ lệ nhôm lỏng trong tháng 10 sẽ điều chỉnh trở lại khoảng 73%. Cần tiếp tục chú ý đến việc phục hồi sản xuất nhôm ở các khu vực khác nhau và tỷ lệ hoạt động của các ngành hạ nguồn như nhôm thanh.